Thứ Tư, 2 tháng 11, 2016

Họ chim Yến – nhiều kiến thức cần biết

Họ Yến (danh pháp khoa học - công nghệ: Apodidae) là một họ chim có tướng mạo rất giống với nhiều loài nhạn (họ Hirundinidae) tuy nhiên thực ra chúng không có mối quan hệ họ hàng sắp với nhiều loài chim dạng sẻ này. các loài yến hình thành lên một phần của bộ Yến (Apodiformes), cùng với những họ như họ Chim ruồi và họ Yến mào. các loài yến mào có quan hệ họ hàng gần với các loài yến đích thật này tuy thế làm lên một họ riêng lẻ có tên khoa học là Hemiprocnidae.

Sự tương tự giữa yến và nhạn là do tiến hóa tề tựu, đề đạt kiểu định cư tương tự tùy theo việc bắt nhiều sâu bọ làm thức ăn trong lúc đang bay.

Tên gọi khoa học của họ này có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp cổ đại απους, apous, tức là "không có chân", do yến có những chân không dài và ko bao giờ đậu trên mặt đất mà chỉ bám vào các bề mặt thẳng đứng. Truyền thống miêu tả yến ko có chân còn vẫn sẽ tới tận thời điểm trung đại, như được thấy ở dạng martlet (chim trên huy hiệu ở Tây Âu thời Trung cổ).

Yến là những loài chim tại trên chưa có nhiều nhất và một số, như yến thông thường, thậm chí ngủ và giao hợp khi bay. những loài lớn, như yến đuôi nhọn họng màu trắng (Hirundapus caudacutus), là một trong những loài bay nhanh nhất trong giới động vật. Một nhóm, yến hang (tông Collocalini) đã phát triển một dạng định vị bằng tiếng vang để dò tìm đường bay trong nhiều h.thống hang động âm u nơi chúng đậu để ngủ. Một loài, Aerodramus papuensis gần đây được phát hiện là có sử dụng kiểu định vị này vào thời gian ban đêm tại ngoài mặt hang nơi nó đậu ngủ. nhiều loài yến phân bố rộng toàn cầu trong phạm vi nhiệt đới và ôn đới, mặc dù thế tương tự như những loài nhạn, những loài yến vùng ôn đới là các loài chim di tản và mùa đông chúng bay về vùng nhiệt đới.

 Họ chim Yến   những kiến thức cần biết

Nhiều loài yến có kích thước đặc thù, với đuôi ngắn và chẻ, các cánh dài cụp về phía sau, trông giống như trăng lưỡi liềm hay boomerang. Kiểu bay của một vài loài được đặc thù bằng hành động "vụt" đặc biệt rất khác với kiểu bay ở nhạn. mẫu mã nhiều loài yến dao động từ nhỏ như tại yến lùn (Collocalia troglodytes), chỉ cân nặng 5,4 g và dài 9 centimet (3,7 inch) tới yến đuôi nhọn tía (Hirundapus celebensis), cân nặng 184 g (6,5 oz) và dài 25 cm (10 inch).

Tổ của những loài được kết dính trên những bề mặt dốc đứng bằng nước miếng, và các loài chi Aerodramus chỉ dùng nước miếng để làm tổ, và đây là tiền đề của món yến sào.

Hệ thống hóa và tiến hóa

Các loài yến và yến mào (yến cây) đã từ hồi xưa được xem như các họ hàng của chim ruồi, một điều chỉnh được củng cố thêm bởi sự phát hiện ra các hóa thạch của họ Jungornithidae, chừng như là các họ hàng của chim ruồi có hình trạng tương tự như yến, và của nhiều dạng chim ruồi nguyên thủy, chả hạn như chi Eurotrochilus. những phân loại truyền thống đặt chim ruồi (họ Trochilidae) trong cùng bộ với yến; mặc dù thế phân loại Sibley-Ahlquist đặt chúng trong bộ mới có danh pháp là Trochiliformes, và bộ này song song với nhóm gồm yến và yến mào tạo ra một siêu bộ.

Phân loại yến nhìn chung là rắc rối, với ranh giới giữa nhiều chi và loài còn nhiều tranh luận, đặc biệt là ở tông Collocalini. phân tích - đánh giá hành vi và cá tính phát thanh âm bị thất bại do tiến hóa song song, trong khi những phân tích - tìm hiểu về những đặc điểm hình thái và nhiều chuỗi ADN khác nhau đã sinh ra nhiều kết quả lấp lửng và phần nào đấy là mâu thuẫn.

Bộ Apodiformes đã phong phú đa dạng hóa trong thế Eocen và vào cuối thế này thì các họ hiện nay còn sinh tồn đã xuất hiện; các chi hóa thạch được biết đến trong khắp vùng ôn đới phương tây, giữa Đan Mạch và Pháp thời nay, chả hạn như chi Scaniacypselus (Tiền – Trung Eocen) nguyên thủy và chi Procypseloides (Hậu Eocen/Tiền Oligocen – Tiền Miocen) tiên tiến hơn. Chi tiền sử thi thoảng được gán vào nhóm yến, Primapus (Tiền Eocen tại Anh), có thể là tiên tổ xa hơn của yến.

Danh sách phân loại họ Apodidae

Tông Cypseloidini

• Chi Cypseloides – gồm có cả Streptoprocne

o Yến cổ nâu, Cypseloides rutilus

o Yến Tepui, Cypseloides phelpsi

o Yến đen, Cypseloides niger

o Yến ngực trắng, Cypseloides lemosi

o Yến Rothschild, Cypseloides rothschildi

o Yến đen than, Cypseloides fumigatus

o Yến ngực đốm, Cypseloides cherriei

o Yến cằm màu trắng, Cypseloides cryptus

o Yến ngực trắng Mexico, Cypseloides storeri

o Yến sẫm màu lớn, Cypseloides senex

• Chi Streptoprocne

o Yến cổ trắng, Streptoprocne zonaris

o Yến Biscutata, Streptoprocne biscutata

o Yến gáy màu trắng, Streptoprocne semicollaris

Tông Collocalini – yến hang

• Chi Collocalia (3-4 loài)

• Chi Aerodramus (khoảng 25 loài, thi thoảng gộp trong chi Collocalia)

• Chi Hydrochous – yến thác nước

• Chi Schoutedenapus –yến hang châu Phi (2 loài)

Tông Chaeturini – yến đuôi nhọn

• Chi Mearnsia

o Yến đuôi nhọn Philippine, Mearnsia picina

o Yến đuôi nhọn Papua, Mearnsia novaeguineae

• Chi Zoonavena

o Yến đuôi nhọn Malagasy, Zoonavena grandidieri

o Yến đuôi nhọn Sao Tome, Zoonavena thomensis

o Yến đuôi nhọn phao câu trắng, Zoonavena sylvatica

• Chi Telacanthura

o Yến đuôi nhọn vằn đốm, Telacanthura ussheri

o Yến đuôi nhọn đen, Telacanthura melanopygia

• Chi Rhaphidura

o Yến đuôi nhọn phao câu bạc, Rhaphidura leucopygialis

o Yến đuôi nhọn Sabine, Rhaphidura sabini

• Chi Neafrapus

o Yến đuôi nhọn Cassin, Neafrapus cassini

o Yến dơi đuôi nhọn, Neafrapus boehmi

• Chi Hirundapus

o Yến đuôi nhọn họng trắng hay yến đuôi cứng hông trắng, Hirundapus caudacutus

o Yến đuôi nhọn lưng bạc hay yến đuôi cứng bụng màu trắng, Hirundapus cochinchinensis

o Yến đuôi nhọn lưng nâu hay yến đuôi cứng lớn, Hirundapus giganteus

o Yến đuôi nhọn tía, Hirundapus celebensis

• Chi Chaetura (9 loài)

Tông Apodini – yến điển hình

• Chi Aeronautes

o Yến họng trắng, Aeronautes saxatalis

o Yến đầu cánh màu trắng, Aeronautes montivagus

o Yến Andes, Aeronautes andecolus

• Chi Tachornis

o Tachornis uranoceles (hóa thạch; Hậu Pleistocen ở Puerto Rico)

o Yến cọ Antilles, Tachornis phoenicobia

o Yến lùn, Tachornis furcata

o Yến cọ đuôi chẻ, Tachornis squamata

• Chi Panyptila

o Yến đuôi nhạn nhỏ, Panyptila cayennensis

o Yến đuôi nhạn lớn, Panyptila sanctihieronymi

• Chi Cypsiurus

o Yến cọ châu Á hay yến cọ, Cypsiurus balasiensis

o Yến cọ châu Phi, Cypsiurus parvus

• Chi Apus (khoảng 17 loài)

Nguồn: vi.wikipedia.com

Cùng mục lục:

Họa mi đất DaLat (Khướu ngực hung) - các điều cần biết
Cách lựa chọn được một chú Vẹt hài lòng nhất
Hướng dẫn chọn lựa và nhận định một chú Vành khuyên
Vẹt má vàng - những kiến thức cần biết
Vài kỹ năng hay giúp chọn chim chích chòe lửa mộc
Hướng dẫn cách phân biệt chào mào trống, chúc mào mái

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét